Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Quảng Ninh (có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Quảng Ninh (có đáp án)

Đáp án đề thi Văn vào lớp 10 Quảng Ninh 2020 gồm lời giải chi tiết các câu hỏi trong đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 tỉnh Quảng Ninh.

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Quảng Ninh và đáp án được ĐọcTàiLiệu cập nhật giúp các em học sinh tham khảo, so sánh kết quả với bài thi của mình.

Bạn đang xem bài: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Quảng Ninh (có đáp án)

Đề thi vào lớp 10 năm 2020

Chi tiết đề thi vào lớp môn Văn của tỉnh Quảng Ninh như sau:

Sở GD&ĐT Quảng Ninh

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

NĂM HỌC: 2020 – 2021

Môn: Ngữ Văn

PHẦN I. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

(1) Có người hỏi tôi, tại sao sân bay quốc tế Vân Đồn, một sân bay còn rất “trẻ”, lại được Chính phủ lựa chọn và lại có thể thực hiện tốt trọng trách đón các chuyến bay từ vùng dịch. Khi ấy, điều đầu tiên tôi nghĩ đến là tập thể của mình. Cùng với cơ sở vật chất, phương tiện và quy trình, thì nhiệt huyết lần trách nhiệm và lòng yêu nước của các anh, chị, em tối là sức mạnh của sân bay quốc tế Vân Đồn. Tôi nhìn thấy niềm hạnh phúc trong ánh mắt, nụ cười “đồng đội” khi thấy đồng bào đặt chân lên đất mẹ.

(2) Chiều nay, vừa nhận được tin nhắn của con gái không được gặp ba sau nhiều tháng xa cách: “Ba nhớ giữ gìn sức khỏe!”, cũng là lúc đồng nghiệp gửi cho tôi hình chụp lời bình luận trên mạng dưới thông tin sân bay quốc tế Vân Đồn đón đồng bào về nước: “Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn có thể chưa cất cánh về mặt kinh tế, nhưng đã khởi đầu bằng một nhiệm vụ quốc gia nặng nghĩa nặng tình!”.

(3) Khóe mắt tôi bỗng cay cay. Hình ảnh một thương cảng Vân Đồn sầm uất 100 năm trước hiện lên cùng niềm tin. Tôi biết, sau những chuyến đón đồng bào về tổ quốc, sẽ là những chuyến đón đưa nhộn nhịp kết nối Việt Nam với khắp năm châu. Sau những ánh mắt mừng vui của các “chiến binh” áo trắng, áo xanh của tôi ngoài kia đón “người mình” an toàn về tổ quốc, sẽ là nụ cười hạnh phúc của các anh chị em, thấy quê hương mình phát triển và trên con đường chông gai khó kể, Vân Đồn sẽ cất cánh bằng niềm tin của Tổ quốc Việt Nam.

(Phạm Ngọc Sáu, http://vnexpress.net/goc-nhin/cat-canh-bang-niem-tin-4074950.html)

Câu 1. (0,5 điểm) Trong đoạn văn (1), tác giả khẳng định những cơ sở nào khiến sân bay Vân Đồn được Chính phủ lựa chọn và lại có thể thực hiện tốt trọng trách đón các chuyến bay từ vùng dịch ?

Câu 2. (0,5 điểm) Xác định các lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn (2).

Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn (3).

Câu 4. (0,5 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn in đậm.

PHẦN II. Tạo lập văn bản (8,0 điểm)

 Câu 1. (3,0 điểm)

“Tạm dừng việc đến trường, không dừng việc học” là thông điệp Bộ Giáo dục và Đào tạo nhắn gửi tới các giáo viên, học sinh toàn quốc trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.

Từ thông điệp trên, hãy viết một đoạn văn (từ 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần vượt khó trong cuộc sống. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối (gạch chân từ nối).

Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Buồn trông cửa bể chiều hôm, 

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?

Buồn trông ngọn nước mới sa, 

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu, 

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, dẫn theo SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2017, trang 94)

Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Quảng Ninh 2020

PHẦN I.

Câu 1. (0,5 điểm) Những cơ sở nào khiến sân bay Vân Đồn được Chính phủ lựa chọn và lại có thể thực hiện tốt trọng trách đón các chuyến bay từ vùng dịch: “đầu tiên tôi nghĩ đến là tập thể của mình. Cùng với cơ sở vật chất, phương tiện và quy trình, thì nhiệt huyết lần trách nhiệm và lòng yêu nước của các anh, chị, em tối là sức mạnh của sân bay quốc tế Vân Đồn.”

Câu 2. (0,5 điểm) Lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn (2):

– “Ba nhớ giữ gìn sức khỏe!”

– “Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn có thể chưa cất cánh về mặt kinh tế, nhưng đã khởi đầu bằng một nhiệm vụ quốc gia nặng nghĩa nặng tình!”.

Câu 3. (0,5 điểm) Hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn (3): cay cay., nhộn nhịp

Câu 4. (0,5 điểm) Biện pháp tu từ ẩn dụ giúp câu văn càng trở nên sâu sắc và ấn tượng hơn, gợi cảm xúc trân trọng, đáng quý đúng như lời Vân Đồn sẽ cất cánh bằng niềm tin của Tổ quốc Việt Nam: khẳng định Vân Đồn sẽ vững mạnh phát triển, đem lại sự phồn vinh cho tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.

PHẦN II. Tạo lập văn bản (8,0 điểm)

 Câu 1. (3,0 điểm)

*Giới thiệu vấn đề: Qua thông điệp “Tạm dừng việc đến trường, không dừng việc học”, suy nghĩ về tinh thần vượt khó trong cuộc sống.

*Giải thích vấn đề 

– Tinh thần vượt khó được hiểu là năng lượng, ý chí, nghị lực, niềm tin và sự kiên cường để vượt qua mọi khó khăn, gian nan của cuộc sống.

=> Tinh thần vượt khó là yếu tố quan trọng để đưa con người tới thành công.

*Bàn luận vấn đề 

– Biểu hiện tinh thần vượt khó:

+ Không ngại khó khăn, gian khổ.

+ Có niềm tin, nghị lực vươn về phía trước.

+ Khắc phục mọi hoàn cảnh khó khăn.

+ Nhìn thấy cơ hội trong những khó khăn

+…

– Ý nghĩa tinh thần vượt khó:

+ Cuộc sống đa chiều, có những điều bất ngờ, nghịch cảnh xảy ra trong cuộc sống mà ta không thể thay đổi được. Vì vậy cách đối phó duy nhất là: biết chấp nhận thực tại ấy và nỗ lực hết mình để tìm trong nghịch cảnh nghị lực sống mạnh mẽ, tim trong khó khăn những cơ hội để vươn lên, chiến thắng chính mình… (Chọn và phân tích dẫn chứng)

+ Vượt qua nghịch cảnh buồn đau là ta đã tôi luyện thêm tinh thần, ý chí, có thêm kinh nghiệm sống, từ đó nắm được chìa khoá của sự thành công.

Ví dụ: như đại dịch Covid-19 vừa rồi, khiến chúng ta không thể đến trường nhưng vẫn hãy tự tìm hiểu kiến thức cho mình dù điều kiện khó khăn. Từ trong gian khó, thực hiện tốt lệnh cách ly và rèn luyện cho mình tinh thần tự học.

=> Trong hoàn cảnh khó khăn, ta khẳng định được chính mình, không dễ dàng khuất phục, không đầu hàng trước số phận sẽ giúp ta thêm mạnh mẽ, thành quả cuối cùng của sự nhẫn nại, cố gắng sẽ là đòn bẩy, là cơ hội lớn cho ta phát triển…

– Phê phán những người có lối sống hèn nhát, trốn chạy và đầu hàng khó khăn.

– Bài học nhận thức và hành động:

+ Nhận thức được khó khăn là quy luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt.

+ Rèn luyện ý chí, bản lĩnh… để vượt qua gian nan, thử thách. Không mặc cảm, tự ti không trông chờ vào người khác hoặc ảo tưởng về số phận.

*Liên hệ bản thân và tổng kết

Câu 2. (5,0 điểm)

Đảm bảo các ý sau:

I. Mở bài

– Giới thiệu tác giả và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”

– Giới thiệu đoạn thơ cuối (8 câu cuối)

“Buồn trông cửa bể chiều hôm

………

Âm ầm tiếng sóng vây quanh ghế ngồi”.

II. Thân bài

– Cặp lục bát 1: Phân tích hình ảnh “cửa bể chiều hôm”, “cánh buồm xa xa”: gợi tả nỗi buồn của Kiều khi nghĩ về cha mẹ, những người sinh thành ra mình, nàng cảm thấy xót xa.

– Cặp lục bát 2: Phân tính hình ảnh “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi man mác”: gợi tả nỗi mông lung lo lắng của Kiều không biết cuộc đời sẽ trôi đi đâu về đâu. Tâm trạng của Thúy kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực.

– Cặp lục bát 3: Phân tích hình ảnh “nội cỏ rầu rầu”, “chân mây mặt đất”: gợi tả sự vô định của Kiều. Từ láy rầu rầu gợi cho ta sự tàn úa đến thảm thương, màu xanh tàn úa, héo hắt.

– Cặp lục bát 4: Phân tích hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh”, “tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: sự sợ hãi, hoảng hốt của Kiều. Sự lênh đênh trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều, cũng là những phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua.

=> Điệp từ “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ. Nó như tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

* Tổng kết nghệ thuật:

– Điệp cấu trúc với điệp ngữ “buồn trông”

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

– Hình ảnh có sự tăng tiến gợi tả sự tăng tiến của cảm xúc

III. Kết bài

– Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán.

– Phân tích bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của Nguyễn Du. Cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một.

(Nếu không thấy lời giải, các em bấm F5 để cập nhật lại hoặc có thể vào đây đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Quảng Ninh )

-/-

Các môn thi khác

• Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2020 Quảng Ninh

• Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Anh năm 2020 Quảng Ninh

Có thể các em quan tâm:• Điểm thi vào 10 Quảng Ninh
• Điểm chuẩn vào lớp 10 tỉnh Quảng Ninh

Trên đây là toàn bộ nội dung của đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 thuộc tuyển tập đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn tỉnh Quảng Ninh được Đọc Tài Liệu thực hiện sau khi kì thi chính thức diễn ra. Với nội dung này các em có thể so sánh đối chiếu kết quả bài thi của mình!

Mong rằng những tài liệu của chúng tôi sẽ là người đồng hành hữu ích với bạn trong kỳ thi này.

Trích nguồn: THPT Đồng Hới
Danh mục: Đề thi đáp án vào 10

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *