Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2022

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2022

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Bình Thuận năm học 2022 – 2023 kèm đáp án chi tiết cùng tuyển tập đề thi vào 10 môn văn Bình Thuận các năm gần nhất.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn tỉnh Bình Thuận năm học 2022 – 2023 cập nhật nhanh chóng và chính xác nhất cùng đáp án tham khảo. Mời các bạn xem ngay dưới đây.

Bạn đang xem bài: Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2022

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2022

Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2022 tại tỉnh Bình Thuận sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc. Tham khảo đề thi và đáp án môn Văn Bình Thuận các năm trước bên dưới:

Xem thêm thông tin tuyển sinh tỉnh Bình Thuận:

  • Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2022 Bình Thuận
  • Điểm chuẩn lớp 10 năm 2022 Bình Thuận
  • Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Bình Thuận 2022
  • Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Bình Thuận 2022
  • Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán năm 2022

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn tỉnh Bình Thuận các năm trước

Trong thời gian ôn luyện, các em có thể thử sức thêm với bộ đề thi thử vào 10 môn văn Bình Thuận của các trường trên địa bàn tỉnh để củng cố kiến thức. Ngoài ra, Doctailieu mời các em tham khảo chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 Bình Thuận cùng điểm chuẩn tuyển sinh vào lớp 10 Bình Thuận qua các năm.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Bình Thuận năm 2021

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kĩ các đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi: 1, 2, 3, 4.

Trích 1:

“Mai cốt cách tuyết tinh thần,

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.”

Câu 1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào ? Tác giả là ai ? (0,5 điểm)

Câu 2. Kể tên hai nhân vật được nói đến trong câu thơ. (0,5 điểm)

Trích 2:

Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra, tưởng chừng như không cất lên được…” .

(Trích Làng, Kim Lân, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.167)

Câu 3. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết gì ? Từ ngữ nào dùng để liên kết ? (1,0 điểm).

Câu 4. Câu “Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được.” là câu đơn hay câu ghép ? Chỉ ra thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu. (1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)

Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) nêu suy ngẫm của bản thân về lòng nhân ái của con người Việt Nam.

Câu 2. (4,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long.

(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.180 – 188)

Đáp án đề Văn vào 10 tỉnh Bình Thuận 2021

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kĩ các đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi: 1, 2, 3, 4.

Trích 1:

Câu 1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm Truyện Kiều (Đoạn trích Chị em Thúy Kiều) của Nguyễn Du.

Câu 2. Hai nhân vật được nói đến trong câu th: Thúy Kiều, Thúy Vân

Trích 2:

Câu 3. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết: phép thế : Ông Hai = ông.

hoặc: Phép lặp: Ông

Câu 4. Câu “Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được.” là câu đơn.

Ông Hai (CN) vẫn trằn trọc không sao ngủ được. (VN)

II. PHẦN LÀM VĂN 

Câu 1.

I. Mở bài

Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất cao quý của con người và trong thời điểm khó khăn nhất, lòng nhân ái lại càng được lan tỏa trong từng con người Việt Nam ta.

II. Thân bài

1. Giải thích

Lòng nhân ái là thứ tình cảm thiêng liêng, là sự tôn trọng, yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa con người và con người.

2. Chứng minh

– Tại sao chúng ta phải có lòng nhân ái?

  • Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có.
  • Khi thể hiện tình yêu thương, nó mang đến cho chúng ta suy nghĩ, dư âm ngọt ngào và bình yên trong tâm hồn.
  • Là thước đo để đánh giá phẩm chất, đạo đức một con người.
  • Lòng nhân ái có khả năng giúp đỡ con người qua cơn khốn khó, mang đến cho họ suối nguồn của tình thương con người.
  • Lòng nhân ái còn giúp cho những con người đang lầm đường lỡ bước quay lại với con đường chân chính.
  • Yêu thương thật sự đem lại hạnh phúc cho mọi người không chỉ riêng ta mà là cả nhân loại.

– Lòng nhân ái của con người Việt Nam.

  • Hai chữ “đồng bào” không bao giờ là thiếu trong tình hình dịch bệnh Covid hiện nay.
  • Lũ lụt nghiêm trọng ở miền Trung cùng sự đồng lòng giúp sức của cả nước.
  • ….

3. Rút ra suy nghĩ của em về lòng nhân ái của con người Việt Nam.

4. Phê phán những con người có hành động coi thường, khinh rẻ những người nghèo khó cần được sự giúp đỡ, yêu thương đặc biệt là người nghèo, trẻ em cơ nhỡ.

III. Kết bài

– Lòng nhân ái là phẩm chất đạo đức cần thiết và được lan tỏa mạnh mẽ ở Việt Nam ta.

Câu 2. 

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long.

Dàn ý tham khảo:

1. Mở bài cảm nhận về anh thanh niên

– Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa

+ Nguyễn Thành Long là cây bút chuyên viết về truyện ngắn và kí, các tác phẩm của ông là luôn tạo được hình tượng đẹp, ngôn ngữ ngọt ngào, giọng văn trong trẻo, nhẹ nhàng, gần gũi.

+ Tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa viết năm 1970, sau chuyến đi thực tế Lào Cai của nhà văn, tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Thành Long, ca ngợi những con người lao động thầm lặng, say mê hiến dâng tuổi trẻ và tình yêu của mình cho quê hương, đất nước.

– Khái quát về nhân vật anh thanh niên: đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động với công việc thầm lặng, những con người lao động bình thường mà cao cả, những con người đầy quan tâm, đầy trách nhiệm đối với đất nước.

2. Thân bài cảm nhận anh thanh niên

* Khái quát về công việc của anh thanh niên

– Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m.

– Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.

=> Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô đơn “thèm người”.

Luận điểm 1: Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong công việc

– Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách với cộng đồng.

– Mỗi ngày đều phải báo cáo số liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11 giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng.

– Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt:

+ có mưa tuyết, trời tối đen, “gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới”

+ “gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung… Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được”.

-> Nghệ thuật so sánh, liệt kê, nhân hóa được dùng hiệu quả, giúp người đọc cảm nhận thật rõ về sự khắc nghiệt của thời tiết Sa Pa.

– Thái độ của anh với công việc:

+ Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về công việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng.

+ Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

=> Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử thách.

* Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng

– Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính…

– Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, đặc biệt là nỗi cô đơn để hoàn thành nhiệm vụ.

– Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh không những không cảm thấy chán, không cảm thấy sợ mà còn đặc biệt yêu nghề, say mê với công việc của mình: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi…”

Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống

– Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa:

+ Căn phòng, nhà cửa gọn gàng ngăn nắp;

+ Trồng hoa tô điểm cho cuộc sống của mình

+ Nuôi gà tăng gia sản xuất, phục vụ cho cuộc sống của chính mình

+ Thỉnh thoảng xuống núi tìm gặp lái xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi nỗi nhớ nhà.

-> Anh thanh niên có tinh thần lạc quan, yêu đời, sống khoa học.

=> Anh thanh niên đã chiến thắng nỗi cô đơn và tạo cho mình một cuộc sống đẹp đẽ đầy ý nghĩa với một niềm yêu đơi, yêu cuộc sống say mê.

Luận điểm 4: Anh thanh niên cởi mở, chân thành, hiếu khách, chu đáo.

– Niềm vui được đón tiếp khách dào dạt trong anh, bộc lộ qua từng cử chỉ, nét mặt, lời nói:

+ Biếu bác lái xe củ tam thất

+ Tặng bó hoa cho cô gái

+ Tặng giỏ trứng gà cho ông họa sĩ

– Anh thanh niên đã bộc bạch nỗi lòng, sẻ chia tâm sự với các vị khách một cách rất cởi mở, không hề giấu giếm

=> Sự cởi mở, những lời tâm sự chân thành của anh thanh niên đã giúp xóa bỏ khoảng cách giữa họ, tạo mối tâm giao đầy thân tình, cảm động.

* Luận điểm 5: Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lễ phép.

– Khi ông họa sĩ bày tỏ ý muốn phác họa chân dung mình, anh từ chối vì tự thấy mình không xứng đáng với niềm cảm mến và sự tôn vinh ấy

– Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu sét…

-> Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác.

* Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật

– Nhân vật được lí tưởng hóa từ nhiều điểm nhìn, nhiều góc nhìn

– Nhân vật được đặt trong tình huống đặc sắc:

+ Là thanh niên trẻ trung, sôi nổi, yêu đời nhưng lại làm việc ở một nơi heo hút, hẻo lánh và cô đơn.

+ Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi giữa anh với ông họa sĩ, cô kĩ sư trên đỉnh Yên Sơn đã giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của anh.

– Không gọi nhân vật bằng tên cụ thể mà bằng đặc điểm giới tính, nghề nghiệp

– Khắc họa nhân vật qua những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu sức gợi.

3. Kết bài cảm nhận NV anh thanh niên

– Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên.

– Liên hệ thế hệ trẻ hiện nay.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Bình Thuận năm 2020

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kỹ các đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4.

Trích 1:

“Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.”

Câu 1. Đoạn thơ trích trong tác phẩm nào ? Tác giả là ai ? (0,5 điểm)

Câu 2. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối. (1,0 điểm)

Trích 2: “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.”

(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.195).

Câu 3. Tìm hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn. (0,5 điểm)

Câu 4. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết gì ? Từ ngữ nào dùng để liên kết ? (1,0 điểm)

Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào 10 năm 2020 tỉnh Bình Thuận

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Bình Thuận năm 2019

Câu 1. (3,0 điểm)

Đọc những đoạn trích thơ, văn sau và trả lời các câu hỏi:

Trích 1:

“Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.”

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

a. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5 điểm)

b. Xác định các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ. (0,5 điểm)

c. Nêu nội dung chính của đoạn thơ? (0,5 điểm)

Trích 2:

“Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên (1). Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá (2).”.

(Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

d. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào? Chỉ ra từ ngữ liên kết đó (0,75 điểm)

e. Câu (2) trong đoạn văn trên là câu đơn hay câu ghép? Chỉ ra các thành phần câu. (0,75 điểm)

Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào 10 năm 2019 tỉnh Bình Thuận

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Bình Thuận năm 2018

Câu 1. (3,0 điểm)

Đọc kỹ những đoạn trích (thơ, văn) sau và trả lời các câu hỏi:

Trích 1.

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”

a) Khổ thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu thơ “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”.

Trích 2. “Hai ông con theo bậc cấp bước xuống đồi, đến mặt đường nhìn lên, không thấy người con trai đứng đấy nữa. Anh ta đã vào trong. Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to. Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như mộ bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và làm cho cô gái thấy mình rực rỡ theo.”

c) Chỉ ra hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn.

d) Câu văn “Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.” thuộc kiểu câu đơn hay câu ghép? Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của câu.

Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào 10 năm 2018 tỉnh Bình Thuận

Trên đây là nội dung đáp án đề thi tuyển sinh vào 10 môn văn tỉnh Bình Thuận năm 2022 và các năm trước đó để các em đối chiếu, thử sức với các đề khác nhau. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 này.

Trích nguồn: THPT Đồng Hới
Danh mục: Đề thi đáp án vào 10

Related Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *